L� Lu�n Hồi
I. Lời n�i đầu:
Con người do ai sinh ra?? Sanh
ra rồi để l�m g� v� sẽ đi về đ�u?
Những c�u hỏi n�y thường l�m
nh�n loại băn khoăn, thắc mắc.
?Rất nhiều t�n gi�o v� triết học
chủ nghĩa từ trước đến nay cũng
đ� t�m t�i v� tr�nh b�y nhiều
giả thuyết kh�c nhau nhưng hiện
tại vẫn chưa thỏa m�n được t�nh
hiếu kỳ của nh�n loại. Vấn đề
nh�n sinh quan vẫn c�n đ� nặng
trong tr� �c của con người. �ạo
Phật d�ng đạo l� Lu�n Hồi để trả
lời những c�u hỏi tr�n v� chỉ r�
địa vị con người trong đạo Phật
như thế n�o.
II. Những hiểu lầm về nh�n sanh:
Những hiểu lầm về nh�n sanh quan
bao gồm bốn thứ kiến chấp:
1.
Chấp đoạn:
Cho rằng con người chỉ c� với
hiện tại, chỉ thực sự c� trong
mấy mươi năm sống v� khi chết l�
hết, những kiến thức hiểu biết
kh�ng c�n.
2.
Chấp thường:
C� người cho rằng sau khi chết
tuy th�n thể ti�u tan nhưng vẫn
c� một linh hồn bất tử, linh hồn
ấy sẽ được l�n c�i thi�n đ�ng v�
m�i m�i hưởng những an vui kho�i
lạc (nếu tạo nh�n l�nh trong
hiện tại), hay sẽ bị đọa v�o c�i
địa ngục chịu khổ m�i m�i (nếu
tạo việc �c).
3.
Chấp th�n trước kh�ng can hệ đến
th�n sau:
C� người cho rằng dầu th�n n�y
chết sanh ra th�n sau, nhưng
th�n sau ấy kh�ng li�n can g�
với th�n trước.
4.
Chấp lu�n hồi theo luật tiến h�a:
C� người cho rằng sự vật lu�n
hồi theo luật tiến h�a.
III. �ịnh Nghĩa Lu�n Hồi:
Lu�n : B�nh xe
Hồi : Quay tr�n
Lu�n Hồi l� sự thăng trầm m�i
m�i của ch�ng sanh trong s�u c�i
ph�m, l�c sanh ra l�m người, l�m
trời, l�m ngạ quỷ, v.v...
IV. Sự Lu�n Hồi của mọi vật:
L� lu�n hồi l� một định luật
chung của tất cả sự vật.
1.
Thực vật:
Như c�y cam, do hột c�y cam gieo
xuống đất, mọc th�nh c�y cam, v�
sanh ra tr�i c� hột, đem hột ấy
trồng th�nh c�y cam; m�i m�i như
vậy kh�ng bao giờ dừng nghỉ.
2.
Mưa:
Nước biển do kh� n�ng mặt trời
bốc hơi l�n, hơi gặp kh� lạnh
đọng lại th�nh m�y, rồi rơi
xuống th�nh mưa, nước mưa chảy
ra biển, v� bốc hơi l�n; cứ tuần
h�nh như vậy kh�ng bao giờ mất.
3.
Sức n�ng:
Sức n�ng chứa trong c�y, t�m
chẳng gặp, tr�ng chẳng thấy,
nhưng lấy hai c�y cọ x�t v�o
nhau một hồi l�u lại c� lửa bật
ch�y. Lửa ấy đốt c�y tạo th�nh
th�n kh�, c�c c�y kh�c h�t lấy
th�n kh� để chứa lại sức n�ng
như trước; cứ tuần tự như vậy
th� lửa trong c�y kh�ng bao giờ
mất.
V. Nguy�n nh�n của lu�n hồi:
Sự sanh tử lu�n hồi của con
người do những nguy�n nh�n sau
đ�y:
1.
Sức mạnh của nghiệp:
Con người sống ở tr�n đời lu�n
lu�n tạo c�c nghiệp về th�n,
miệng, � nghĩ. Những nghiệp n�y
tiếp nối nhau tạo th�nh những
sức mạnh dắt dẵn con người sau
khi chết rồi phải đầu thai để
sống một kiếp kh�c. Sức mạnh của
nghiệp đ� c�ng ng�y được tăng
cường nối tiếp, n�n con người
lu�n lu�n phải sống trong sanh
tử lu�n hồi. C� bốn loại nghiệp
thường hay dẫn dắt con người đi
đầu thai:
a.
T�ch lũy nghiệp:
Nghiệp tạo ra trong nhiều đời
trước.
b.
Tập qu�n nghiệp:
Nghiệp tạo ra trong đời hiện tại
do những th�i quen v� tập qu�n.
c.
Cực trọng nghiệp:
Những nghiệp quan trọng c� năng
lực t�c động m�nh liệt hơn hai
nghiệp trước.
d.
Cận tử nghiệp:
Nghiệp lực tạo ra khi gần chết.
2.
L�ng tham sống sợ chết v� sự
luyến �i của con người:
Kh�ng ai kh�ng tham sống sợ chết,
n�n khi l�m chung cố hết sức b�m
v�u v�o sự sống, t�m hết c�ch để
d�nh lại sự sống. Vả lại tư
tưởng chưa được thoải m�i về
những dục vọng thế gian n�n khi
chết lại muốn t�m một x�c th�n
kh�c để thỏa m�n những ước vọng
tham dục của m�nh.
3. ? Do sự m� mờ chấp
trước: Kh�ng thấy r� bản
thể thực sự của ch�nh m�nh. Nhận
c�i giả dối l�m c�i thật, v� cho
c�i thật l� c�i giả. V� sự nhận
định sai lầm cho n�n m�i m� chạy
theo những c�i giả dối để rồi tự
l�m khổ ch�nh bản th�n m�nh.
VI. H�nh tướng lu�n hồi:
Lối thọ sanh t�y theo hạnh
nghiệp t�c động kh�c nhau, t�y
t�m sở th�ch, t�y nghiệp tạo t�c
m� th�nh những năng lực dẫn dắt
con người đi đầu thai. Như hu�n
tập những chủng tử thiện th� sẽ
được dẫn dắt về những c�i sung
sướng. Ngược lại nếu hu�n tập
những chủng tử bất thiện th� sẽ
bị sa đọa v�o những c�i như địa
ngục, ngạ quỷ, hoặc b�ng sanh.
VII. Sự chứng nghiệm của Lu�n
Hồi:
1.
Ch�nh trong từng niệm, con người
c� thể trải qua trạng th�i của
s�u lo�i:
Nếu nghĩ điều l�nh th� t�m đang
ở trong cảnh giới thiện, khi
nghĩ điều �c th� cảnh địa ngục
hiện khởi.
2.
Cảnh giới của s�u lo�i c� thể
lường được qua những h�nh động
hiện tại:
Tr�n c�i đời n�y, những ngục
h�nh, những ph�ng tra tấn, những
trại giam c� những h�nh phạt như
tra tấn, đổ nước s�i, giựt điện,
chiến tranh t�n ph�, v.v... th�
đ� ch�nh l� c�i l� của cảnh giới
địa ngục.
3.
Thần đồng:
Như nh� học gia Pascal, mới l�n
t�m m� đ� th�ng thạo về kỷ h�
học. Bạch Cư Di mới l�n năm m�
đ� biết l�m thơ. Những sự kiện
ấy kh�ng thể gọi l� ngẫu nhi�n
được, m� đ� l� sự hiểu biết của
nhiều kiếp trước cho n�n khi
sanh ra th� đ� giỏi xuất ch�ng.
4.
C�c chuyện tiền th�n:
C�c chuyện tiền th�n do �ức Phật
hay c�c vị Bồ T�t thuật lại, một
v�i c�u chuyện của một v�i người
nhớ lại kiếp trước. �iều đ� cho
ch�ng ta hiểu rằng con người đ�
từng sống qua nhiều trạng th�i
kh�c nhau trong lục đạo. Như ở
Ấn �ộ c� người con g�i mới l�n
t�m m� đ� biết được chồng con,
gia-quyến, xứ sở của c� đời
trước.
5.
Sự th�ng cảm giữa người v� người:
C� người vừa gặp lại sanh l�ng
y�u thương, c� người vừa gặp lại
sanh l�ng gh�t bỏ. Những hiện
tượng n�y cho ch�ng ta thấy ở
trong qu� khứ đ� từng thương
gh�t nhau cho n�n ở đời n�y vừa
gặp nhau liền c� những thiện �c
cảm m�nh liệt như vậy.
VIII. Kết luận:
Qua đạo l� lu�n hồi, �ức Phật
dạy rằng:
1.
Nguy�n nh�n ch�nh của sự đau khổ
l� m� mờ. Ch�nh v� m� mờ cho n�n
tạo ra c�c nghiệp nh�n để phải
chịu sanh tử lu�n hồi.
2.
Con người lu�n chuyển trong s�u
nẻo, t�y nghiệp nh�n m� thọ quả
b�o. Gi� trị cao thấp của con
người dựa v�o t�m niệm hiện tại
m� biết được.
3.
Ch�nh v� con người lu�n hồi
trong lục đạo cho n�n ch�ng sanh
c� thể đều l� b� con họ h�ng với
nhau.
�ạo Phật n�i đến Lu�n Hồi l�
gi�p con người giải tho�t ra
ngo�i sự sanh tử lu�n hồi.